I. Chỉ tiêu kế hoạch: Diện tích gieo cấy lúa cả năm 6.600 ha, năng suất 63-63,5 tạ/ha.
1. Năng suất: Giao chỉ tiêu cụ thể cho các đơn vị như sau:
TT
|
Xã, thị trấn
|
Năng suất (tạ/ha)
|
HTX, THT
|
Năng suất (tạ/ha)
|
1
|
Lộc Bổn
|
67
|
An nong I
|
67
|
An nong II
|
67
|
2
|
Lộc Sơn
|
67
|
Bắc Sơn
|
67
|
Nam Sơn
|
67
|
3
|
Lộc An
|
65,4
|
Tiến Lực
|
63
|
Đại Thành
|
66
|
Châu Thành
|
70
|
Hải Hà
|
68
|
4
|
Lộc Điền
|
63,0
|
Đông Xuân
|
63
|
Đông Hưng
|
64
|
Đông Sơn
|
62
|
Phú Thạch
|
60
|
5
|
Lộc Hoà
|
57
|
TN Lộc Hòa
|
57
|
6
|
Xuân Lộc
|
55
|
NN Xuân Lộc
|
55
|
7
|
TT.Phú Lộc
|
65
|
Bắc Hà
|
65
|
8
|
Lộc Trì
|
64
|
Song Hà
|
64
|
9
|
Lộc Bình
|
60
|
Tân Hòa
|
60
|
10
|
Lộc Thuỷ
|
61,5
|
Thủy An
|
62
|
Thủy Xuân
|
61,5
|
Thủy Tân
|
61
|
11
|
Lộc Tiến
|
57,7
|
An Lộc
|
57
|
Song Thủy
|
57
|
Trung Tiến
|
57
|
Phú Sơn
|
59
|
12
|
Lộc Vĩnh
|
57
|
THT Lộc Vĩnh
|
57
|
13
|
TT.Lăng Cô
|
58
|
NN-DV Lăng Cô
|
58
|
14
|
Vinh Hưng
|
56
|
NN Vinh Hưng
|
56
|
15
|
Vinh Mỹ
|
56
|
Toàn Lợi
|
56
|
16
|
Giang Hải
|
61
|
Nông ngư Vinh Giang
|
61
|
Mỹ Hải
|
61
|
17
|
Vinh Hiền
|
60
|
Lộc Hiền
|
60
|
2. Diện tích sản xuất giống xác nhận tại chỗ: 100 ha, trong đó: vụ Đông Xuân: 60 ha, vụ Hè Thu: 40 ha, cụ thể: HTX An Nong I: 10 ha, An Nong II: 12 ha, Bắc Sơn: 10 ha, Nam Sơn: 10 ha, Tiến Lực: 10 ha, Đại Thành: 15 ha, Đông Xuân: 04 ha, Đông Hưng: 04 ha, Đông Sơn: 04 ha, Bắc Hà: 03 ha, Song Hà: 8 ha, Thuỷ An: 04 ha, Thuỷ Xuân: 04 ha, Mỹ Hải: 02 ha.
II. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Để đảm bảo thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, UBND huyện yêu cầu:
1. UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các HTX:
a) Tiếp tục mở rộng diện tích cánh đồng mẫu; cơ cấu giống phù hợp (một loại giống trên một cánh đồng) để gieo cấy tập trung 1-2 ngày và đầu tư theo đúng quy trình kỹ thuật, phòng trừ sâu bệnh kịp thời… nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai và lợi thế của từng địa phương.
b) Tập trung chỉ đạo, đầu tư cải tạo đồng ruộng có năng suất thấp để đưa năng suất bình quân lên hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
c) Tiếp tục chỉ đạo sản xuất giống tại chỗ, như chỉ tiêu giao ở mục 2, tổ chức cung ứng giống lúa nguyên chủng và sản xuất đạt tiêu chuẩn giống xác nhận nhằm cung ứng theo nhu cầu trên địa bàn, đồng thời, vận động nông dân mua giống xác nhận đưa vào sản xuất đạt trên 95% diện tích và dự phòng lúa giống.
d) Tổ chức các khâu dịch vụ như giống, làm đất, thuỷ lợi, phân bón, thuốc BVTV, thu hoạch,... để giúp hộ nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất.
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện tổ chức tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đến tận hộ nông dân.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp:
Giao trách nhiệm cho Phòng Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp phân công cán bộ phụ trách địa bàn; phối hợp với UBND các xã, thị trấn, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi giúp các HTX tổ chức chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch; tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra./.